Quan sát các vân giao thoa, có thể nhận biết vân nào là vân chính giữa không?
Kết luận quan trọng nhất rút ra từ thí nghiệm Y-âng là gì?
Ánh sáng nhìn thấy được có bước sóng nằm trong khoảng nào?
Chỉ ra công thức tính khoảng vân?
A. i = \(\dfrac{\lambda D}{a}\); B. i = \(\dfrac{\lambda a}{D}\);
C. i = \(\dfrac{aD }{\lambda }\); D. i = \(\dfrac{a}{\lambda D}\).
Chọn câu đúng.
Ánh sáng màu vàng của natri có bước sóng λ bằng
A. 0,589 mm. B. 0,589nm.
C. 0,589 μm. D. 0,589 pm.
Trong một thí nghiệm Y-âng với \(a = 2mm\), \(D = 1,2m\), người ta đo được \(i = 0,36mm\). Tính bước sóng \(λ\) và tần số \(f\) của bức xạ?
Một khe hẹp F phát ánh sáng đơn sắc, bước sóng \(λ = 600nm\) chiếu sáng hai khe hẹp F1, F2 song song với F và cách nhau 1,2mm. Vân giao thoa được quan sát trên một màn M song song với mặt phẳng chứa F1, F2 và cách nó 0,5m.
a) Tính khoảng vân.
b) Xác định khoảng cách từ vân sáng chính giữa đến vân sáng bậc 4.
Trong một thí nghiệm Y-âng khoảng cách giữa hai khe F1, F2 là a = 1,56mm, khoảng cách từ F1, F2 đến màn quan sát là D = 1,24m. Khoảng cách giữa 12 vân sáng liên tiếp là 5,21mm. Tính bước sóng ánh sáng.