Hiđro peoxit có thể tham gia những phản ứng hóa học:
\(\eqalign{ & {H_2}{O_2} + 2KI\,\, \to \,\,{I_2} + 2KOH\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 1 \right) \cr & {H_2}{O_2} + A{g_2}O\,\, \to \,\,2Ag + {H_2}O + {O_2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\;\;\,\left( 2 \right) \cr} \)
Tính chất của \({H_2}{O_2}\) được diễn tả đúng nhất là:
A. Hiđro peoxit chỉ có tính oxi hóa.
B. Hiđro peoxit chỉ có tính khử.
C. Hiđro peoxit không có tính oxi hóa, không có tính khử.
D. Hiđro peoxit chỉ vừa tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Có hai bình, một bình đựng oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc thử để phân biệt từng khí.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh cho các tính chất của các chất sau:
a) Oxi và ozon cùng có tính chất hóa học, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b) Nước và hiđro peoxit cùng có tính oxi hóa, nhưng hiđro peoxit có tính oxi hóa mạnh hơn nước.
Ozon va hiđro peoxit có những tính chất hóa học nào giống nhau, khác nhau ? Lấy thí dụ minh họa.
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta thu được 1 chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.
Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí thu được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
Hỗn hợp khí A gồm có O2 và O3, tỉ khối của hỗn hợp khí A đối với hiđro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có H2 và CO, tỉ khối của hỗn hợp khí B đối với hiđro là 3,6.
a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
b) Tính số mok hỗn hợp khí A cần dừng để đốt cháy hoàn toàn 1 mol hỗn hợp khí B. Các thể tích khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.