Hãy chép các câu sau đây vào vở bài tập với đầy đủ các tử hoặc cụm từ thích hợp :
“Chất được phân chia thành hai loại lớn là… và… Đơn chất được tạo nên tử một… , còn… được tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên”.
Đơn chất lại chia thành… và… Kim loại có ánh kim, dẫn điện và nhiệt, khác với… không có những tính chất này (trử than chì).
Có hai loại hợp chất là : hợp chất… và… hợp chất…”.
a) Kim loại đồng, sắt tạo nên từ nguyên tố nào? Nêu sự sắp xếp nguyên tử trong đơn chất kim loại.
b) Khí nitơ, khí clo tạo nên từ nguyên tố nào?
Biết rằng hai khí này là đơn chất phi kim giống như hiđro, khí oxi. Hãy cho biết các nguyên tử liên kết với nhau như thế nào.
Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất, là hợp chất:
a) Khí amoniac tạo nên từ N và H.
b) Photpho đỏ tạo nên từ P.
c) Axit clohidric tạo nên từ H và Cl.
d) Canxi cacbonat tạo nên từ Ca, C, và O.
e) Glucozo tạo nên tử C, H và O.
f) Kim loại magie tạo nên từ Mg.
a) Phân tử là gì?
b) Phân tử của hợp chất gồm những nguyên tử như thế nào, có gì khác so với phân tử của đơn chất. Lấy thí dụ minh họa.
Tính phân tử khối của:
a) Cacbon đioxit, xem mô hình phân tử ở bài tập 5.
b) Khí metan, biết phân tử gồm 1 C và 4 H.
c) Axit nitric, biết phân tử gồm 1 H, 1 N và 3 O.
d) Thuốc tím (kali pemanhanat), biết phân tử gồm 1 K, 1 Mn và 4 O.
Hãy so sánh phân tử khí oxi nặng hay nhẹ hơn, bằng bao nhiêu lần so với phân tử nước, muối ăn và phân tử khí metan (về chất khí này xem ở bài 6).
Dựa vào sự phân bố phân tử khi chất ở trạng thái khác nhau hãy giải thích vì sao:
a) Nước lỏng tự chảy loang ra trên khay đựng.
b) Một mililít nước lỏng khi chuyển sang thể hơi lại chiếm một thể tích khoảng 1300 ml (ở nhiệt độ thường).