a) Ta có: \(\overrightarrow {{u_d}} = (1;2;3)\) và \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (3;2;2)\)
Suy ra \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d'}}} } \right] = ( - 2;7; - 4)\)
Ta có \({M_0}( - 1;1; - 2) \in d,{M_0}'(1;5;4) \in {\rm{d'}}\)\( \Rightarrow \overrightarrow {{M_0}{M_0}'} = (2;4;6)\)
Ta có \(\overrightarrow n .\overrightarrow {{M_0}{M_0}'} = - 4 + 28 - 24 = 0\).
Vậy đường thẳng \(d\) và \(d’\) đồng phẳng và khác phương, nên \(d\) và \(d’\) cắt nhau.
b) Ta có \(\overrightarrow {{u_d}} = (1;1; - 1)\) và \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (2;2; - 2).{M_0}(0;1;2) \in d\)
Vì \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\overrightarrow {{u_{d'}}} = 2\overrightarrow {{u_d}} }\\{{M_0} \notin d'}\end{array}} \right.\) (tọa độ M0 không thỏa mãn d’) nên hai đường thẳng d và d’ song song.
c) d có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_d}} = ( - 1;3; - 2)\)
d’ có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_{d'}}} = (0;0;5)\)
Gọi \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d'}}} } \right] = (15;5;0) \ne \overrightarrow 0 \)
Ta có \({M_0}(0;0; - 1) \in d\)
\(M{'_0}(0;9;0) \in d'\)\( \Rightarrow \overrightarrow {{M_0}M{'_0}} = (0;9;1),\) \(\overrightarrow n .\overrightarrow {{M_0}M{'_0}} = 45 \ne 0\)
Vậy \(d\) và \(d’\) là hai đường thẳng chéo nhau.