So sánh bài thơ Đồng Chí - Chính Hữu và Tây Tiến - Quang Dũng

Đề bài: So sánh bài thơ Đồng Chí - Chính Hữu và Tây Tiến - Quang DũngBÀI LÀMĐề tài về người lính luôn là một đề tài tiêu biểu trong thời kì kháng chiến

Lời giải

      Đề bài: So sánh bài thơ Đồng Chí - Chính Hữu và Tây Tiến - Quang Dũng

BÀI LÀM

     Đề tài về người lính luôn là một đề tài tiêu biểu trong thời kì kháng chiến. Nhưng cùng với hình ảnh ấy, mỗi nghệ sĩ lại có những cảm nhận khác nhau, khai thác  vẻ đẹp ở những phương diện khác nhau. Đồng chí của Chính Hữu và  Tây Tiến của Quang Dũng là hai tác phẩm tiêu biểu cho hình tượng người lính. Ở mỗi tác phẩm, người lính lại hiện lên với những vẻ đẹp vô cùng riêng biệt.

     Trong bài thơ Đồng Chí, tấm lòng của những người lính đối với đất nước thật càm động khi giặc đến các anh đã gửi lại người bạn thân mảnh ruộng chưa cày, mặc kệ những gian nhà bị gió cuốn lung lay để ra đi kháng chiến. Bình thường vậy thôi, nhưng nếu không có một tình yêu đất nước sâu nặng không thể có một thái độ ra đi như vậy.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay“

     Họ đứng lên chiến đấu chỉ vì một lẽ giản dị: yêu nuớc Tình yêu đất nước, ý thức dân tộc là máu thịt, là cuộc đời họ, bởi vậy, nông dân hay trí thức chỉ mới nghe tiếng đau thương của quê hương, họ sẽ bỏ lại tất cả, cả ruộng nương, xóm làng. Chỉ đến khi ở nơi kháng chiến người lính nông dân áo vải lại trở mình, lòng lại bận tâm lo lắng về mảnh ruộng chưa cày, với căn nhà bị gió lung lay. Nỗi nhớ của các anh là thế: cụ thể nhưng cảm động biết bao! Người lính luôn hiểu rằng nơi quê nhà người mẹ già, người vợ trẻ cùng đàn con thơ đang trông ngón anh trở về:

“Giếng nước gốc đa, nhớ người ra lính.”

     Trong những tâm hồn ấy, hẳn sự ra đi cũng đơn giản như cuộc đời thường nhật, nhưng thực sự hành động ấy là cả một sự hy sinh cao cả. Cả cuộc đời ông cha gắn với quê hương ruộng vườn, nay lại ra đi cũng như dứt bỏ đi nửa cuộc đời mình.

     Sống tình nghĩa, nhân hậu, hay lo toan cũng là phẩm chất cao đẹp của người lính nông dân. Với họ vượt qua gian khổ thiếu thốn của cuộc sống là điều giản dị bình thường, không có gì phi thường cả.

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!“

     Chính Hữu đã khắc hoạ hiện thực khó khăn mà người lính gặp phải. Đối mặt với những khó khăn đó, những người lính không hề một chút sợ hãi , những thử thách giữa nơi rừng thiêng nước độc cứ kéo đến liên miên nhưng người lính vẫn đứng vững, vẫn nở “miệng cười buốt giá”. Đó là hình của sự lạc quan, yêu cuộc sống hay cũng là sự động viên giản dị của những người lính với nhau. Những câu thơ hầu như rất giản dị nhưng lại có sức lay động sâu xa trong lòng người đọc chúng ta...

     Tuy nhiên từ trong sự bình thường, hình ảnh người lính của Chính Hữu vẫn ánh lên vẻ đẹp rực rỡ của lí tưởng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, dũng cảm lạc quan trước hiểm nguy kẻ thù rình rập:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặt tới

Đầu súng trăng treo.”

     Thật là bức tranh đơn sơ, thi vị về người lính trong một đêm chờ giặc tới giữa nơi rừng hoang sương muối. Những người lính kề vai, sát cánh cùng hứơng mũi súng vào kẻ thù. Trong cái vắng lặng bát ngát của rừng khuya, trăng bất ngờ xuất hiện chơi vơi lơ lửng nơi đầu súng. Những ngừơi lính nông dân giờ đây hiện ra với một tư thế khác hẳn, như những người nghệ sĩ đầy chất thơ, bình dị nhưng vẫn đẹp lạ lùng.

     Những hiện thực về hình tượng người lính trong bài thơ ” Đồng Chí “ đã góp phần hoàn thiện hình tượng người lính trong các cuộc kháng chiến của dân tộc. Ta có thể lấy một ví dụ so sánh hiện thực người lính giữa bài thơ “Tây Tiến” và bài “Đồng Chí”.

     Hiện thực của bài Tây Tiến là những người lính tiểu tư sản, học sinh Hà Nội hào hoa, là chiến trường miền Tây dữ dôi và ác liệt . Từ hiện thực đó, với cảm hứng lãng mạn, nhà thơ Quang Dũng đã dựng lên chân dung người lính Tây Tiến phi thường – tài hoa, người lính của một thời kì lịch sử hào hùng của dân tộc.

     Hiện thực trong bài Đồng Chí lại khác hoàn toàn. Như đã phân tích ở trên, hiện thực đó là những người nông dân nghèo, mặc áo lính gắn bó với nhau trong tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng. Từ người lính nông dân mộc mạc, giản dị – người lính thân quen của mọi nhà.

     Cả hai hình tượng thơ ấy đã phản ánh rất chân thực và rất đẹp người lính trong một thời kí lịch sử , để có thể gộp lại thành hình tượng tiêu biểu của người lính thời kháng chiến chống Pháp xứng đáng là bức chân dung thời đại, một “ tượng đài nghệ thuật “ về người lính bất tử với thời gian.

Sẽ là một thiếu sót rất lớn khi lại đề cập quá nhiều đến hình tượng người lính mà lại không nói về tình đồng chí , tình đồng đội của người chiến sĩ trong bài thơ . Tìm hiểu nhau , những người lính hiểu ra họ có cùng chung quê hương vất vả khó nghèo, chung tình giai cấp , chung lí tưởng và mục đích chiến đấu . Chính cái chung ấy như một thứ keo sơn bền vững nối cuộc đời ngững người lính với nhau để làm nên hai tiếng “ đồng chí “ xúc động và thiêng liêng.

“Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”

Vẻ đẹp tâm hồn nơi người lính không chỉ phát ra từ những hiện thực khó khăn hiểm nguy mà còn phát ra từ vừng ánh sang lung lính, chính là tình đồng đội . Vượt rừng đâu phải chuyện dễ dàng ! Những căn bệnh quái ác, những đêm tối lạnh buốt xương , những thiếu thốn vật chất của đoàn quân mới được gầy dựng vội vã . Nhưng những người lính đã cùng nhau vượt qua . Họ lo cho nhau từng cơn sốt , từng míếng áo rách , quần vá . Với họ quan tâm tới những người đồng đội giờ đây cũng như là quan tâm chăm sóc cho chính mình . Ôi ấm áp biết mấy là cái xiết tay của đồng đội lúc gian khó . Cái xiết tay truyền đi hơi ấm , sức mạnh cho ý chí con người . Và cùng nhau , giúp đỡ nhau , những người lính vượt qua với tư thế ngẩng cao đầu trước mọi thử thách , gian nan .

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Cái khốn khó , gian truân hãy còn dài trên bước đừơng kháng chiến dân tộc . Nhưng dường như trước mắt những con người này , mọi thứ không còn hiểm nguy . Trong đêm trăng váng lặng , bát ngát giữa rừng hoang sương muối, những người lính vẫn kề vai , sát cánh cùng hướng mũi súng về phía kẻ thù .

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới “

Sức mạnh của sự tin tưởng lẫn nhau , của sự quan tâm tới nhau giữa những người lính đã làm vững chắc thêm tình đồng đội trong họ . Bởi họ biết rằng khi cùng nhau thắp lên tình đồng chí vững bền , sức mạnh chung nhất sẽ là sức mạnh mạnh nhất . Mục đích chiến đấu vì quê hương , vì Tổ quốc của họ sẽ càng mau chóng đạt được . Khi ý chí và mục đích hợp chung con đường , thì tình cảm giữa họ càng thắm thiết , sâu đậm . Đó là tình đồng chí giữa những người lính …

Không chỉ dừng ở cung bật tình cảm giữa những người lính , bài thơ “Đồng Chí” còn mang ta đến chi tiết lãng mạn cao hơn ở cuối bài :

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”

Người lính không cô đơn lạnh lẽo vì bên anh đã có đồng đội và cây súng , là những người bạn tin cậy nhất , tình đồng chí đã sưởi ấm lòng anh . Người chiến sĩ toàn tâm toàn ý hướng theo mủi sung . Chính lúc ấy , các anh bắt gặp một hiện tượng kì lạ .

“Đầu súng trăng treo.”

Nét sáng tạo độc đáo thể hiện bản lĩnh nghệ thuật của của Chính Hữu qua bài thơ chính là hình ảnh này . Từ tình đồng chí , trải qua những thử thách khác nhau , Chình Hữu đã tạo nên cái nhìn đầy chất thơ . Nếu hai câu thơ trên không kết hợp với hình ảnh “ đầu súng trăng treo” thì nó khó có những giá trị đặc sắc . Ngược lại , nếu không có sự nâng đỡ của của hai câu thơ đó thì hình ảnh sẽ bị coi là thi vị hoá cuộc sống chiến đấu người lính . Sự quyện nhuần nhuyễn giữa hiện thực và chất thơ lãng mạn , bay bổng đã làm cho “ đầu súng trăng treo “ trở thành một trong những hình ảnh đẹp nhất thơ ca kháng chiến chống Pháp . Câu thơ chỉ vỏn vẹn bốn từ nhưng nó bao hàm cả cái tình , cái ý và đặc biệt là sự càm nhận tinh tế của Chính Hữu . Nhờ sự liên tưởng thong minh tài tình , tâm hồn giàu cảm xúc , Chính Hữu đã gợi lên một không gian bát ngát giữa vũ trụ bao la , nó có cái gì đó rất bồng bềnh , huyền bí , khó tả .Hình ảnh đó gây được ấn tượng thẩm mĩ sâu sắc với người đọc . đồng thời , nó trở thành hình tượng đa nghĩa độc đáo của thi ca . “ Đầu súng trăng treo “ được xây dựng bằng bút pháp siêu thực . đầy chất thơ . Tại sao vậy ? Chúng ta thực sự đánh giá cao không gian nghệ thuật hiện thực của “ nuớc mặn đồng chua “ , “ đất cày lên sỏi đá” và đặc biệt là không gian “ rừng hoang sương muối “ ; nó đã góp phần tô đẹp thêm hình tượng vầng trăng , cây súng . Hai hình ảnh này đối lập nhau rất rõ . Một bên là vầng trăng muôn thưở hấp dẫn và kì lã, thanh bình với thi ca . Nó biểu tượng cho cuộc sống tươi đẹp , hoà bình , hạnh phúc của nhân loại, đồng thời cũng là ước mơ cuộc sống tượi đẹp hoà bình hạnh phúc . Nhưng trăng ở đây lại được đặt trong mối quan hệ với súng . Một bên là súng , súng biểu tượng cho chiến tranh và cái chết nhưng súng cũng trở thành lí tưởng cao đẹp , tinh thần chếin đấu vì cuộc sống hoà bình dân tộc của ngừơi chiến sĩ . Trăng là vẻ đẹp lãng mạn, súng là hiện thực . Tuy đối lập , nhưng hai hình tượng này đã tôn thêm vẻ đep cho nhau , tạo nên vẻ đẹp hoàn mĩ nhất . Không phải ngẫu nhiên khi Chính Hữu đưa hai hình ảnh ngược nhau trong một câu thơ . Qua đó ông muốn khẳng định cái khát vọng về một cuộc sống yên lành đầy chất thơ : để cho vầng trăng kia sang mãi , trong hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ , mọi người phải cầm súng chiến đấu . Có thể nói , hình ảnh “ Đầu súng trăng treo “ là một phát hiện thú vị , mới lạ độc đáo của Chính Hữu . Chính hữu đã sử dụng bút pháp hiện thực để tạo nên hình ảnh thơ vừa hiện thực vừa lãng mạn . Trăng và súng kết thành một không gian thơ trữ tình , là biểu tượng cho tình thần dũng cảm , hào hoa muôn thuở của dân tộc nói chùng và người lính nói riêng .

Bài thơ đã kết thúc nhưng nó sẽ còn sống mãi chừng nào con người chưa mất đi bản năng của chính mình : sự rung động . Quả thật văn chương đã tạo ra cho mình một th6é đứng riêng còn mạnh hơn lịch sử . Cùng tái hiện lại một thời đau thương nhưng vĩ đại và hình tượng người chiến sĩ , nhưng văn chương đã đến với người đọc theo con đường của trái tim , gây nên những xung động thẫm mĩ trong tâm hồn con người , làm thành sự xúc cảm tận đáy tâm hồn và những ấn tượng không thể nào quên . Đó là những năm đau thương chứng kiến những con người cao cả kiên cường , những người lính dũng cảm bất khuất . Họ không khô khan mà bầu nhiệt huyết nung nấu , tràn đầy lòng hy sinh , với tình đồng đội trong sáng , thân ái . Chính những điều đó làm bài thơ “Đồng Chí ” trên những trang giấy vẫn có lúc được lật lại, vẫn nhỏ từng giọt ngân vang , tưởng đến những con người thần kì mà bình dị với niềm tự hào kiêu hãnh , cho nay và mai sau mãi nhớ về.


Bài Tập và lời giải

Đề kiểm tra 45 phút (1 tiết) - Đề số 1 - Chương 3 - Vật lí 10

PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

Câu 1. Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau

A. đường thẳng mang véc tơ lực gọi là đường tác dụng của lực

B. hệ lực cân bằng là hệ lực tác dụng lên cùng một vật rắn đứng yên làm cho vật tiếp tục đứng yên

C. tác dụng của một lực lên một vật rắn phụ thuộc vào sự dời chỗ của điểm đặt lực trên giá của nó

D. hai lực trực đối là hai lực cùng giá, ngược chiều và có độ lớn bằng nhau

Câu 2. Tác dụng là quay vật của một một lực không phụ thuộc vào

A. cánh tay của đòn lực         

B. Độ lớn của lực

C. vị trí của trục quay            

D. Điểm đặt của lực

Câu 3. Hai lực của một ngẫu nhiên lực có độ lớn F = 10N. Cánh tay đòn của ngẫu lực có giá trị d=30 cm. Momen của ngẫu lực có gái trị

A. 300 N.m                             B. 30 N.m

C. 3 N.m                                 D. \(\dfrac{{100}}{3}\) N.m

Câu 4. Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. hệ hai lực song song, ngược chiều cùng tác dụng một vật gọi là ngẫu lực

B. ngẫu lực tác dụng vào vật chỉ làm cho vật quay chứ không tịnh tiến

C. momen của ngẫu lực bằng tích độ lớn của mỗi lực với cánh tay đòn của ngẫu lực

D. momen của ngẫu lực không phụ thuộc vào vị trí của trục quay vuông góc với mặt phẳng chứa ngẫu lực

Câu 5. Một thanh AB chịu tác dụng của hai lực song song, cùng chiều có độ lớn lần lượt là F= 10N và F­= 14N. Điểm đặt của hai lực cách nhau d = 1,2m. Điểm đặt của hợp lực

A. nằm trên đường thẳng AB, trong khoảng AB, cách B một khoảng 0,5 m

B. nằm trên đường thẳng AB, ngoài khoảng AB, cách B một khoảng 0,5 m

C. nằm trên đường thẳng AB, trong khoảng AB, cách B một khoảng 0,9 m

D. nằm trên đường thẳng AB, ngoài khoảng AB, cách B một khoảng 0,9 m

Câu 6. Phát biểu nào sau đây đúng ?

A. hai lực tác dụng vào vật có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều được gọi là ngẫu lực

B. hai lực tác dụng vào vật có cùng giá, cùng chiều và cùng độ lớn được gọi là ngẫu lực

C. hai lực tác dụng vào vật có giá song song, cùng chiều và cùng độ lớn được gọi là ngẫu lực

D. hai lực tác dụng vào vật có gái song song, ngược chiều và cùng độ lớn được gọi là ngẫu lực

Câu 7. Một vật không có trục quay cố định, khi chịu tác dụng của ngẫu lực thì vật đó sẽ quay quanh một trục

A. nằm trong mặt phẳng chứa hai giá của ngẫu lực

B. đi qua trọng tâm của vật và vuông góc với mặt phẳng chứa hai giá của ngẫu lực

C. đi qua trọng tâm của vật và song song với hai giá của ngẫu lực

D. không đi qua trọng tâm

Câu 8. Biểu thức nào sau đây thể hiện quy tắc momen lực trong trường hợp vật rắn cân abwngf dưới tác dụng của hai lực có độ lớn và cánh tay đòn lần lượt là F1; d1 và F2; d2.

\(\begin{array}{l}A.\,{F_1}{d_2} = {F_2}{d_1}\\B.\,\dfrac{{{F_1}}}{{{F_2}}} = \dfrac{{{d_2}}}{{{d_1}}}\\C.\,{F_1}{F_2} = {d_1}{d_2}\\D.\,\dfrac{{{F_1}}}{{{d_1}}} = \dfrac{{{F_2}}}{{{d_2}}}\end{array}\)

Câu 9. Một quả cầu có trọng lượng 40N được treo vào một bức tường thẳng đứng nhờ một sợi dây hợp với mặt tường một góc 45o. Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc giữa quả cầu và tường. Phản lực của tường tác dụng lên quả cầu bằng

\(\begin{array}{l}A.\,40N\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,B.\,20\sqrt 2 \\C.\,40\sqrt 2 \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,D.\,20N\end{array}\)

Câu 10. Đối với một vật quay quanh một trục cố định thì

A. nếu không chịu momen lực tác dụng thì vật phải đứng yên

B. khi không còn momen lực tác dụng thì vật đang quay sẽ lập tức dừng lại

C. vật chỉ quay nếu còn momen lực tác dụng lên nó

D. muốn thay đổi tốc độ góc của vật thì phải tác dụng momen lực lên vật

Câu 11. Chỉ ra phát biểu sai

Khi một vật rắn chuyển động tịnh tiến thì

A. tất cả các điển của vật đều chuyển động như nhau

B. tất cả các điển của vật đều có cùng gia tốc

C. có thể coi vật là chất điểm

D. quỹ đạo của vật là một đường thẳng

Câu 12. Cách nào sau đây không làm thay đổi mức quán tính của một vật quay quanh một trục ?

A. thay đổi khối lượng của vật

B. thay đổi vị trí trục quay

C. thay đổi hình dạng của vật

D. thay đổi tốc độ góc của vật

Câu 13. Mức quán tính của một vật quay quanh quanh trục

A. càng lớn thì vật càng chậm thay đổi tốc độ góc

B. không phụ thuộc vào khối lượng của vật

C. phụ thuộc vào tốc độ góc của vật

D. như nhau với các vật có cùng kích thước

Câu 14. Khi một vật rắn quay đều quanh một trục cố định thì:

A. các điểm trên vật ở càng xa truch quay thì tốc độ dài càng nhỏ

B. trong cùng một khoảng thời gian, các điểm trên vật càng gần trục quay thì góc quay được càng nhỏ

C. quỹ đạo của các điểm trên vật có chiều dài như nhau

D. mội điểm trên vật có cùng tốc độ góc không đổi

Câu 15. Ô tô chất trên nóc nhiều hàng nặng dễ bị lật đổ ở chỗ đường nghiêng vì

A. trọng tâm của ô tô bị nâng cao và giá của trọng lực không đi qua mặt chân đế

B. trọng tâm của ô ô tô bị nâng cao và giá của trọng lực đi qua mặt chân đế, ở gần mép của mặt chân đế

C. trọng tâm của ô ô tô bị hạ thấp và giá của trọng lực không đi qua mặt chân đế

D. trọng tâm của ô ô tô bị hạ thấp và giá của trọng lực  đi qua mặt chân đế, ở mép mặt chân đế.

Câu 16. Trường hợp nào sau đây không xuất hiện ngẫu lực tác dụng lên vật ?

A. dùng tay vặn vòi nước

B. dùng dây kéo gạch lên cao

C. dùng tua vít để vặn đinh ốc

D. chỉnh tay lái khi xe sắp qua đoạn đường ngoặt

Câu 17. Khi chế tạo bánh xe ô tô, phải làm cho trục quay đi qua trọng tâm của bánh xe chính các nhất, nhằm mục đích chính là để

A. tránh trường hợp trục quay có thể bị gãy khi bánh xe quay quá nhanh

B. xe dễ chuyển động lùi

C. Cấu trúc xe cân xứng

D. tránh va chạm với các bộ phận khác

Câu 18. Chỉ ra phát biểu sai

A. mặt chân đế của một vật hình đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc của vật với mặt phẳng đỡ

B. mặt chân đế chính là mặt đáy của vật nếu vật tiếp xúc với mặt phẳng đỡ bằng cả mặt đáy

C. mặt chân đế của vật càng lớn và có trọng tâm càng cao thì mức vững vàng của vật càng lớn

D. khi vật có mặt chân đế cân bằng thì trọng tâm của vật phải “rơi” trên mặt chân đê.

PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm)

Câu 19. (2 điểm) Một quả cầu đồng chất có khối lượng 6kg được treo vào một bức tường thẳng đứng nhờ một sợi dây. Dây làm với bức tường góc \(\alpha \) . Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc vủa quả cầu với tường. Lấy g = 10 m/s2. Khi đó lực căng dây có độ lớn xấp xỉ \(40\sqrt 3 \) . Xác định \(\alpha \)

Câu 20. (2 điểm) Một vật rắn phẳng, mỏng, có dạng là một tam giác đều ABC, mỗi cạnh là a = 10cm. Người ta tác dụng vào  một ngẫu lực nằm trong mặt phẳng của tam giác. Biết các lực vuông góc với cạnh AC có độ lớn 10N và đặt vào hai đỉnh A và B. Tính momen của ngẫu lực.

Xem lời giải

Quote Of The Day

“Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I'm not sure about the universe.”