Phân tích truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

I. Tác giả và tác phẩm1. Tác giảThạch Lam (1910-1942) tên khai sinh là Nguyền Tường Vinh, sinh tại Hà Nội, trong một gia đình công chức gốc quan lại

Lời giải

I. Tác giả và tác phẩm

1. Tác giả

   Thạch Lam (1910-1942) tên khai sinh là Nguyền Tường Vinh, sinh tại Hà Nội, trong một gia đình công chức gốc quan lại. Gia đình Thạch Lam có truyền thống về văn học, cả ba anh em ông đều là những tác giả xuất sắc trong Tự lực văn đoàn. Ông bắt đầu sự nghiệp làm báo, viết văn sau khi đỗ tú tài phần thứ nhất.

   Thạch Lam là người đôn hậu và rất tinh tế. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn, ông thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.

   Thạch Lam để lại những tác phẩm xuất sắc như tập truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942); tùy bút Hà Nội băm sáu phố phường (1943).

2. Tác phẩm

   Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập Nắng trong vườn. Cũng như nhiều truyện ngắn khác của ông, Hai đứa trẻ có sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.

II. Tìm hiểu tác phẩm

1. Thời gian và không gian cảnh chiều nơi phố huyện

- Không gian trong tác phẩm là khung cánh nơi một phố huyện nghèo trước Cách mạng tháng Tám với những chi tiết thơ mộng, chứa chan tình cảm {một buổi chiều êm ả như ru). Đây là một không gian thực. Ngoài ra, trong truyện còn đề cập đến không gian hồi tưởng của chị em Liên - đó là không gian cuộc sống lúc gia đình Liên và An còn ở Hà Nội; và không gian mơ tưởng - nơi Hà Nội xa xăm, tấp nập, sáng rực, huyên náo và hạnh phúc.

- Thời gian là một buổi chiều tàn, có tiếng trống thu không, ếch nhái kêu ran ngoài đồng; ở chợ mọi người đang chuẩn bị ra về sau buổi buôn bán. Tiếp theo đó là bóng tối của màn đêm bao phủ “một đêm tối tịch mịch”.

- Cảnh vật xơ xác, vương vãi trên đất những thứ rác rưởi, vỏ thị, vỏ bưởi, lá nhãn... lũ trẻ thì tranh nhau nhặt nhạnh, bòn mót.

2. Cuộc sống và hình ảnh của những người dân sông nơi phố huyện

- Cuộc sống của những con người nơi phố huyện nghèo rất ngột ngạt, đơn điệu, tù túng, nhàm chán, vô vị và luôn bị cái nghèo đói đe dọa bất cứ lúc nào. Những hình ảnh như: gánh hàng nước ế ẩm của mẹ con chị Tí, gánh phở của bác Siêu, cảnh bó gối trên manh chiếu ngồi giữa trời đêm của gia đình bác xẩm và bà cụ Thi hơi điên cho thấy những mảnh đời buồn tẻ của những dân nghèo trước cách mạng.

- Họ sống cuộc đời lam lũ nhưng lại rất trung thực, tình nghĩa, chịu thương chịu khó và luôn mong ước một điều gì tươi sáng cho cuộc sống ngày mai. Điều này được thể hiện qua các chi tiết sau:

+ Mẹ con chị Tí ban ngày sinh sống bằng cách mò cua bắt tép, tối đến lại bày hàng nước cho đến khuya dù rất ế ẩm; chỉ có mấy người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng mới có mấy chú lính lệ tạt qua uống chén nước.

+ Gánh phở của bác Siêu cứ tối lại bày bán nhưng đó lại là một món quà hết sức xa xỉ đối với những người dân nghèo nơi phố huyện.

+ Gia đình bác xẩm đói nghèo, lam lũ vẫn đều đặn hàng đêm chờ đợi khách nơi phố chợ nghe đàn nhưng hầu như chẳng ai buồn quan tâm; và giữa màn đêm tịch mịch ấy, tiếng đàn góp “vui” của bác khiến cảnh vật và con người buồn ảm đạm hơn.

+ Hình ảnh bà cụ Thi hơi điên hay múa rượu ở cửa hàng của hai chị em Liên là dấu hiệu chứng tỏ cuộc sống bế tắc, nghẹt thở đến tột đỉnh của con người.

3. Tâm trạng của hai nhân vật chính trong tác phẩm là Liên và An

- Hai chị em Liên và An là những đứa trẻ ngoan ngoãn, hồn nhiên, chân thực. Dù còn ít tuổi nhưng họ đã có những cảm nhận thật sâu sắc trước hoàn anh sống.

- Sống ở nơi buồn bã, nghèo khó, một mặt họ rất yêu thiên nhiên, cảm thấy gắn bó thân thuộc trước những hình ảnh bình dị của quê hương “Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương nậy”; nhưng mặt khác, họ lại cảm thấy cuộc sống ở đây thật buồn tẻ, nhàm chán, muốn hướng về một nơi mới tươi sáng hơn, đẹp đẽ hơn.

4. Hình ảnh đoàn tàu và ý nghĩa của nó

- Đoàn tàu trong truyện là một hình ảnh đặc sắc, thể hiện một chút niềm tin, hi vọng tươi sáng cho cuộc sống của người dân nơi phố chợ. Đoàn tàu được miêu tả với những hình ảnh chân thật, khi tàu đi qua cảnh phố huyện như tươi sáng hơn, nhộn nhịp hơn. Đối với chị em Liên, đêm nào cũng vậy, dù buồn ngủ đến đâu cũng cố thức đợi chuyến tàu qua. Chuyến tàu mang đến cho họ một ước vọng mơ hồ về “một Hà Nội sáng rực và huyên náo”, chuyến tàu gợi cho họ những kí ức của tháng ngày êm đềm hạnh phúc trước đây - xem đó như một niềm an ủi trong cuộc sống tù túng hiện đại.

- Và để rồi khi chuyển tàu qua, họ trở lại với cuộc sống thực tại nghèo khó, vô vị - cuộc sống mà “món phở của bác Siêu trở thành một món quà xa xỉ không bao giờ mua được”. Để rồi tối hôm sau, họ lại chờ đợi đoàn tàu cũng giống như chờ đợi một ước mơ - một ước mơ kéo dài, chập chờn chưa định hình hẳn.


Bài Tập và lời giải

Bài 2.33 trang 64 SBT hình học 12

Cho hình lập phương có cạnh bằng \(a\) và một hình trụ có hai đáy là hai hình tròn nội tiếp hai mặt đối diện của hình lập phương. Gọi \({S_1}\) là diện tích 6 mặt của hình lập phương, \({S_2}\) là diện tích xung quanh của hình trụ. Tỉ số \(\dfrac{{{S_2}}}{{{S_1}}}\) bằng:

A. \(\dfrac{\pi }{6}\)                       B. \(\dfrac{1}{2}\)

C. \(\dfrac{\pi }{2}\)                       D. \(\pi \)

Xem lời giải

Bài 2.34 trang 64 SBT hình học 12

Một hình tứ diện đều cạnh \(a\) có một đỉnh trùng với đỉnh của hình nón tròn xoay còn ba đỉnh còn lại của tứ diện nằm trên đường tròn đáy của hình nón. Diện tích xung quanh của hình nón tròn xoay là:

A. \(\dfrac{1}{3}\pi {a^2}\sqrt 3 \)                B. \(\pi {a^2}\sqrt 2 \)

C. \(\dfrac{{\pi {a^2}\sqrt 2 }}{3}\)                D. \(\dfrac{1}{2}\pi {a^2}\sqrt 3 \)

Xem lời giải

Bài 2.35 trang 64 SBT hình học 12

Khẳng định nào sau đây là sai?

A. Có một mặt cầu đi qua các đỉnh của hình tứ diện bất kì.

B. Có một mặt cầu đi qua các đỉnh của một hình lăng trụ có đáy là một tứ giác lồi.

C. Có một mặt cầu đi qua các đỉnh của một hình hộp chữ nhật.

D. Có một mặt cầu đi qua các đỉnh của một hình chóp đều.

Xem lời giải

Bài 2.36 trang 64 SBT hình học 12

Cho ba điểm \(A,B,C\) cùng thuộc một mặt cầu và biết rằng \(\widehat {ACB} = {90^0}\). Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. \(AB\) là một đường kính của mặt cầu đã cho.

B. Luôn luôn có một đường tròn thuộc mặt cầu ngoại tiếp tam giác \(ABC\).

C. Tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(C\).

D. \(AB\) là đường kính của một đường tròn lớn trên mặt cầu đã cho.

Xem lời giải

Bài 2.37 trang 64 SBT hình học 12

Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AD \bot \left( {ABC} \right)\) và \(BD \bot BC\). Khi quay tứ diện đó xung quanh trục là cạnh \(AB\), có bao nhiêu hình nón được tạo thành?

A. Một                         B. Hai

C. Ba                           D. Bốn

Xem lời giải

Bài 2.38 trang 64 SBT hình học 12

Khẳng định nào sau đây là sai?

Các hình chóp nào sau đây luôn có các đỉnh nằm trên một mặt cầu:

A. Hình chóp tam giác

B. Hình chóp đều ngũ giác

C. Hình chóp tứ giác

D. Hình chóp đều \(n - \)giác.

Xem lời giải

Bài 2.39 trang 65 SBT hình học 12

Cho tứ diện đều \(ABCD\). Khi quay tứ diện đó xung quanh trục là \(AB\) có bao nhiêu hình nón khác nhau được tạo thành?

A. Một                B. Hai

C. Ba                 D. Không có hình nón nào.

Xem lời giải

Bài 2.40 trang 65 SBT hình học 12

Trong một chiếc hộp hình trụ, người ta bỏ vào đấy ba quả banh tennis, biết rằng đáy của hình trụ bằng hình tròn lớn trên quả banh và chiều cao của hình trụ bằng ba lần đường kính quả banh. Gọi \({S_1}\) là tổng diện tích của ba quả banh, \({S_2}\) là diện tích xung quanh của hình trụ. Tỉ số diện tích \(\dfrac{{{S_1}}}{{{S_2}}}\) là:

A. \(1\)                    B. \(5\)

C. \(2\)                    D. Tỉ số là một số khác.

Xem lời giải

Bài 2.41 trang 65 SBT hình học 12

Một hình hộp chữ nhật có ba kích thước lần lượt là \(a,b,c\). Gọi \(\left( S \right)\) là mặt cầu đi qua \(8\) đỉnh của hình hộp chữ nhật đó. Diện tích của mặt cầu \(\left( S \right)\) theo \(a,b,c\) là:

A. \(\pi \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\)

B. \(2\pi \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\)

C. \(4\pi \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\)

D. \(\dfrac{\pi }{2}\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\)

Xem lời giải

Bài 2.42 trang 65 SBT hình học 12

Cho mặt cầu \(S\left( {O;R} \right)\) và mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\). Gọi \(d\) là khoảng cách từ \(O\) tới \(\left( \alpha  \right)\). Khi \(d < R\) thì mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) cắt mặt cầu \(\left( S \right)\) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính bằng:

A. \(\sqrt {{R^2} + {d^2}} \)             B. \(\sqrt {{R^2} - {d^2}} \)

C. \(\sqrt {Rd} \)                      D. \(\sqrt {{R^2} - 2{d^2}} \)

Xem lời giải

Bài 2.43 trang 65 SBT hình học 12

Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(BC = 2a\) và \(\widehat B = {30^0}\). Quay tam giác vuông này quanh trục \(AB\), ta được một hình nón đỉnh \(B\). Gọi \({S_1}\) là diện tích toàn phân của hình nón đó và \({S_2}\) là diện tích mặt cầu có đường kính \(AB\). Khi đó, tỉ số \(\dfrac{{{S_1}}}{{{S_2}}}\) là:

A. \(1\)                          B. \(\dfrac{1}{2}\)

C. \(\dfrac{2}{3}\)                      D. \(\dfrac{3}{2}\)

Xem lời giải

Bài 2.44 trang 66 SBT hình học 12

Cho một hình nón với thiết diện qua trục là một tam giác đều cạnh \(2a\) có diện tích xung quanh là \({S_1}\) và một mặt cầu có đường kính bằng chiều cao hình nón có diện tích \({S_2}\). Khi đó hệ thức giữa \({S_1}\) và \({S_2}\) là:

A. \({S_1} = {S_2}\)                 B. \({S_1} = 4{S_2}\)

C. \({S_2} = 2{S_1}\)               D. \(2{S_2} = 3{S_1}\)

Xem lời giải

Bài 2.45 trang 66 SBT hình học 12

Cho hình nón có thiết diện qua trục là một tam giác vuông cân có cạnh góc vuông bằng \(a\). Diện tích xung quanh của hình nón là:

A. \(\pi {a^2}\sqrt 2 \)                      B. \(\dfrac{{\pi {a^2}\sqrt 2 }}{4}\)

C. \(\dfrac{{\pi {a^2}\sqrt 2 }}{2}\)                     D. \(\dfrac{{2\pi {a^2}\sqrt 2 }}{3}\)

Xem lời giải

Bài 2.46 trang 66 SBT hình học 12

Cho hình nón tròn xoay có đỉnh là \(S\), \(O\) là tâm của đường tròn đáy, đường sinh bằng \(a\sqrt 2 \) và góc giữa đường sinh và mặt phẳng đáy bằng \({60^0}\). Diện tích xung quanh \({S_{xq}}\) của hình nón và thể tích \(V\) của khối nón tương ứng là:

A. \({S_{xq}} = \pi {a^2},V = \dfrac{{\pi {a^3}\sqrt 6 }}{4}\)

B. \({S_{xq}} = \dfrac{{\pi {a^2}}}{2},V = \dfrac{{\pi {a^3}\sqrt 3 }}{{12}}\)

C. \({S_{xq}} = \pi {a^2}\sqrt 2 ,V = \dfrac{{\pi {a^3}\sqrt 6 }}{4}\)

D. \({S_{xq}} = \pi {a^2},V = \dfrac{{\pi {a^3}\sqrt 6 }}{{12}}\)

Xem lời giải

Bài 2.47 trang 66 SBT hình học 12

Trong không gian cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), \(AB = a\) và \(AC = a\sqrt 3 \). Khi quay tam giác \(ABC\) xung quanh trục \(AB\), ta được một khối nón có độ dài đường sinh là:

A. \(l = 2a\)                          B. \(l = a\sqrt 2 \)

C. \(l = a\sqrt 3 \)                      D. \(l = a\)

Xem lời giải

Bài 2.48 trang 66 SBT hình học 12

Cho hình trụ có bán kính đáy \(a\) và có thiết diện qua trục là một hình vuông. Diện tích xung quanh của hình trụ là:

A. \(3\pi {a^2}\)                       B. \(2\pi {a^2}\)

C. \(4\pi {a^2}\)                        D. \(\pi {a^2}\)

Xem lời giải

Bài 2.49 trang 66 SBT hình học 12

Cho khối trụ có bán kính đáy bằng \(a\) và thiết diện đi qua trục là một hình vuông. Thể tích khối trụ là:

A. \(2\pi {a^3}\)                       B. \(\dfrac{2}{3}\pi {a^3}\)

C. \(4\pi {a^3}\)                       D. \(\pi {a^3}\)

Xem lời giải

Quote Of The Day

“Two things are infinite: the universe and human stupidity; and I'm not sure about the universe.”